Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động khám phá khoa học cho trẻ 5- 6 Tuổi
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động khám phá khoa học cho trẻ 5- 6 Tuổi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động khám phá khoa học cho trẻ 5- 6 Tuổi
1 MẪU BẢNG TÓM TẮT SÁNG KIẾN 1. Đề tài: Một số biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động khám phá khoa học cho trẻ 5- 6 tuổi 2. Nội dung lĩnh vực đề tài: khám phá khoa học 3. Tác giả: H Lịch Mlô . Chức vụ: Giáo viên mầm non 4. Nội dung tóm tắt. Sáng kiến đã đưa ra được giải pháp mới nhằm giúp trẻ khi tham gia hoạt động trẻ cảm thấy thoải mái “trẻ mà chơi, chơi mà học”. Được thể hiện qua cách thức tổ chức qua các tiết học được tổ chức dưới dạng cuộc thi vui chơi.thí nghiệm, khám phá môi trường xung quanh, Trẻ được tham gia các trò chơi, được tiếp xúc đồ dùng trực quan, tranh ảnh gợi ý, trong tiết học có ứng dụng công nghệ thông tinkhi sử dụng đồ chơi, trò chơi, tranh ảnh gợi ý, máy tính... Chính nhờ những hình thức đó tiết học sẽ rất sôi nổi nhẹ nhàng. Lúc đó, giáo viên chỉ là người tổ chức hướng dẫn, còn trẻ chính là trung tâm của hoạt động. giúp trẻ phát guy tính chủ động để kích thích trẻ tư duy tích cực và gải quyết được yêu cầu mà giáo viên đưa ra. Được hoạt động trong môi trường đa dạng và nhiều màu sắc Trẻ sẽ không còn cảm thấy nhàm chán nữa, thậm chí là rất phấn khích. Đồng thời đổi mới phương pháp dạy học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Cụ thể gồm các phương pháp như sau: Biện pháp 1: Tổ chức hoạt động khám phá khoa học qua tiết dạy Biện pháp 2: Nâng cao năng lực tổ chức thực hành thí nghiệm Biện pháp họcThis nghiệm khoa học với tiết dạy Biện pháp : Cho trẻ làm thí nghiệm ở mọi lúc mọi nơi + Phạm vi áp dụng biện pháp: Tại trường mẫu giáo Bình Minh + Thời điểm áp dụng: Từ tháng 9 /2020 đến nay Hiệu quả mang lại. Tạo được môi trường lớp học đẹp, thân thiện với trẻ, qua đó giúp trẻ đến lớp đạt tỷ lệ chuyên cần cao hơn. Trau dồi kỹ năng lên giáo cho giáo viên. Trẻ tham gia tích cực hơn, tạo ra được sản phẩm đa dạng phong phú hơn . Trẻ mạnh dạn, tự tin được thể hiện qua các hoạt động Giáo viên và phụ huynh có quan niệm đồng nhất trong công tác chăm sóc và giáo dục trẻ. XÁC NHẬN CỦA TÁC GIẢ BGH NHÀ TRƯỜNG 3 trọng của chương trình giáo dục mầm non mới đã được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ký ban hành theo Quyết định số 17/2009/TT–BGDĐT ngày 25/7/2009. Trong thực tế, tôi mới trải qua một năm thực hiện chương trình mầm non mới, tôi cũng đã cố gắng đổi mới hình thức các tiết khám phá khoa học nhưng kết quả vẫn còn hạn chế. Bản thân giáo viên còn lúng túng, bỡ ngỡ trong việc vận dụng cách hình thức đổi mới vào hoạt động khám phá khoa học. Những hiểu biết của trẻ sau khi tham gia vào tiết khám phá khoa học còn chưa bộc lộ rõ ràng, kiến thức của trẻ chưa vững chắc, khả năng tư duy phát hiện vấn đề vẫn chưa đi theo chiều hướng tích cực như mong muốn. Trẻ trong lớp còn nhút nhát, lúng túng, thiếu tự tin khi thực hiện nhiệm vụ được cô giáo. Năm học 2020- 2021 tôi được nhà trường tiếp tục giao cho phụ trách lớp 5 – 6 tuổi. Là một giáo viên chủ nhiệm tôi rất băn khoăn lo lắng trong việc làm thế nào để trẻ có những kiến vững vàng, mạnh dạn tự tin cùng với những tư duy khoa học làm hành trang để bước vào lớp 1, một bước ngoặt đáng kể trong cuộc đời của trẻ. Và cũng đồng nghĩa với việc làm thế nào để hoàn thành nhiệm vụ năm học mà nhà trường giao phó. Những suy nghĩ, những câu hỏi đó đã làm tôi băn khoăn trăn trở rất nhiều. Cuối cùng tôi cũng tìm ra một số hoạt động để cô và trẻ cùng tham gia: các thí nghiệm khoa học, các hoạt động trải nghiệm. Cô và trẻ cùng tham gia thí nghiệm, cùng chơi, cùng trải nghiệm. 3. Đối tượng nghiên cứu. Môn hoạt động khám phá khoa học qua một số thí nghiệm và hoạt động trải nghiệm, cho trẻ 5 tuổi Trường mẫu giáo Bình Minh- Thị Xã Buôn Hồ- Tỉnh Đăk Lăk 4. Giới hạn của đề tài. Trong khả năng và trách nhiệm của mình. Tôi vận dụng những kiến thức kỹ năng tìm ra một số biện pháp để nâng cao chất lượng hoạt động Khám phá khoa học phục vụ cho trẻ tại trường mẫu giáo Bình Minh - Phường An Bình- Thị Xã Buôn Hồ - Tỉnh Đăk Lăk 5. Phương pháp nghiên cứu. Để thực hiện đề tài này tôi vận dụng các phương pháp nghiên cứu như sau: Đọc và nghiên cứu “ hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non của nhà xuất bản giáo dục Việt Nam. Tham khảo các tuyển tập: Giáo án mầm non hoạt động cho trẻ làm quen với hoạt động khám phá khoa học Dự các chuyên đề của phòng giáo dục, nhà trường tổ chức. Quan sát trẻ trong các tiết học nói chung và hoạt động giáo dục khám phá khoa học nói riêng. 5 Các bậc phụ huynh chưa thật sự quan tâm đến hoạt động khám phá khoa của trẻ mầm non. Bản thân giáo viên còn lúng túng trong việc đưa hình thức đổi mới giáo dục vào hoạt động khám phá khoa học. Nhiều cháu chưa có thói quen nề nếp vào lớp học, chưa tích cực hoạt động tạo hình. Nhiều phụ huynh nhận thức chưa đầy đủ về tầm quan trọng của hoạt động tạo hình, còn cho rằng trẻ đến trường chỉ chơi chứ không học. Số liệu điểu tra ban đầu. Đầu năm học 2020 - 2021 tôi đã tiến hành khảo sát chất lượng để nắm bắt được khả năng khám phá trải nghiệm và thí nghiệm như sau TT Nội dung đạt chưa đạt Trung bình Yếu khảo sát Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ trẻ % trẻ % trẻ % trẻ % 01 Trẻ hứng thú tích cực vào 11 28.9% 8 21% 10 26.3% 9 23.7% hoạt động 02 Khả năng tư duy 9 23.7% 10 25.7 9 28.6 10 26.3% 03 Kỹ năng làm thí nghiệm 7 18.4% 10 26.3% 9 23.7% 12 31.6% 04 Khả năng điễn đạt kết quả thí 10 26.3% 7 18.4% 12 31.6% 9 23.7% nghiệm 3. Nội dung và hình thức của giải pháp. a. Mục tiêu của giải pháp. Sau khi đã có được kết quả khảo sát ban đầu tôi đã đưa ra mục tiêu cho từng giải pháp như: Trải nghiệm là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức. Việc trải nghiệm với đối tượng diễn ra nhờ sử dụng các giác quan, các bộ phận trên cơ thể. Do vậy tính tích cực nhận thức của trẻ chỉ được thể hiện trong điều kiện nếu chúng được tiếp xúc trực tiếp với các đối tượng và biết cách khảo sát đối tượng. Để giúp trẻ tích cực trải nghiệm với đối tượng, giáo viên cần tạo ra môi trường cho trẻ hoạt động với các đối tượng phong phú, đa dạng, được bố trí ở nơi thuận tiện để trẻ tích cực thao tác với các đối tượng và giao tiếp với bạn trong môi trường hoạt động đó. Ngoài ra, giáo viên cần gợi mở giúp trẻ biết cách sử dụng các giác quan và mọi khả năng của cơ thể để khám phá đối tượng. Nhờ 7 Vì sao đồ dùng bằng nhựa thì nổi, đồ đựng bằng kim loại lại chìm. Bước 3: Cô làm thí nghiệm các vật chìm nổi cho trẻ quan sát. Cho trẻ suy nghĩ, nhận xét về những vật làm từ cùng 1 chất liệu khi thả vào nước Mời trẻ lên chia đồ vật làm 2 nhóm, nhóm những vật nổi và nhóm những vật chìm, sau đó xác định chất liệu của từng nhóm - Nhận xét về chất liệu các vật chìm nổi - Cô kết luận: đồ dùng có chất liệu bằng nhựa thì nổi, đồ dùng có chất liệu bằng kim loại thì chìm. Bước 4: Cô chia lớp làm 3 nhóm cho trẻ thực hành thí nghiệm. Cho trẻ chia nhóm đồ vật theo chất liệu. Trẻ xác định chất liệu của từng nhóm. Nhóm trưởng đua ra kết luận: đồ dùng có chất liệu bằng nhựa thì nổi, còn đồ dùng có chất liệu là kim loại thì chìm. *Mở rộng: ngoài những đồ dùng có chất liệu là kim loại thì một số đồ dùng có chất liệu bằng sành, sứ, thuỷ tinh cũng là những vật chìm trong nước. Biện pháp 2. Nâng cao năng lực tổ chức hoạt động thực hành thí nghiệm Tổ chức cho trẻ khám phá khoa học qua các thí nghiệm là một điều mới mẻ đối với cả cô và trẻ. Trong quá trình này cô giáo đóng một vai trò rất quan trọng đối với việc lĩnh hội tri thức của trẻ vậy nên đòi hỏi người giáo viên cần có kiến thức phong phú về mọi lĩnh vực về khoa học tự nhiên, hiểu được quy luật phát triển của sự vật hiện tượng, biết giải thích sự vật, hiện tượng theo đúng quan điểm duy vật về mối quan hệ giữa sự vật hiện tượng diễn ra trong tự nhiên. Chính vì vậy tôi bắt tay vào việc trang bị kiến thức về các thí nghiệm khoa học cho bản thân bằng cách: Thu thập và nghiên cứu tài liệu về khám phá khoa học qua các thí nghiệm cho trẻ mầm non bằng sách vở tài liệu, mạng internet. Nghiên cứu các tài liệu về thí nghiệm khoa học là nhiệm vụ quan trọng cần thiết cho các tiết dạy khám phá khoa học của trẻ. Nhờ có sự tập dượt này người giáo viên mới có thể thành công và thu được kết quả cao trong các tiết dạy. Tuy nhiên việc nghiên cứu các tài liệu về các thí nghiệm khoa học vẫn chỉ dừng lại ở mặt lý thuyết mà khám phá khoa học lại là hoạt động ứng dụng thực tiễn vì vậy việc ứng dụng các thí nghiệm khoa học là rất cần thiết bởi: + Khi giáo viên tự thực hiện thí nghiệm sẽ giúp giáo viên có các kỹ năng làm các thí nghiệm tránh tình trạng giáo viên bị lúng túng và xử lý không tốt các tình huống xảy ra. Khi tự thực hiện các thí nghiệm giáo viên có thể điều chỉnh những bất cập, những điều không mong muốn có thể xảy ra. Sau quá trình tự mình nghiên cứu lý thuyết và thực hành các thí nghiệm tôi thấy tự tin hơn rất nhiều để tổ chức cho trẻ thực hiện các thí nghiệm khoa học. Ví dụ: Ở bài dạy “Sự kỳ diệu của nước” tôi tiến hành như sau: 9 Cho trẻ quan sát và gọi tên các dụng cụ thí nghiệm. Đầu tiên, cô đổ nước lạnh và nước nóng vào đầy 2 lọ nhỏ, sau đó nhỏ vài giọt màu thực phẩm vào 2 chai, cẩn thận thả chai nước vào trong 2 lọ lớn, mời trẻ sẽ theo dõi thí nghiệm lại sau vài phút. *. Hoạt động 3: Thử tài bé yêu Cho trẻ chơi trò chơi tìm những chất tan, không tan trong nước, và xếp thứ tự vị trí các lớp chất lỏng : si rô, nước, dầu ăn trong ly. Cho trẻ xem đoạn phim các bé vui chơi ở khu chơi nước. Cho trẻ xem đoạn phim biểu diễn Nhạc nước. Xem một số hình ảnh nước còn có thể cứu hỏa. Xem kết quả thí nghiệm “ Ảo thuật với nước nóng – nước lạnh ” Cho trẻ quan sát thấy: nước màu trong chai chứa nước lạnh không dâng lên và không tràn màu sang lọ lớn, còn nước màu trong chai chứa nước nóng dâng lên và tràn màu sang lọ lớn. *Giải thích: nước nóng nhẹ hơn nước lạnh, vì vậy khi thả vào nước lạnh, nó dâng lên và tràn màu sang lọ lớn. Giáo dục trẻ: Nước có rất nhiều điều kì diệu xung quanh chúng ta, vì vậy khi dùng nước chúng ta luôn nhớ học tập theo tấm gương của Bác Hồ, cần sử dụng nước tiết kiệm, vừa đủ: khi rửa tay mở vòi nước vừa đủ, rửa xong tắt ngay, uống hết nước trong cốc. Biện pháp 3: thí nghiệm khoa học với tiết dạy Được trực tiếp làm thí nghiệm với các vật mà mình đang học quả là một điều thú vị đối với trẻ. Thật vậy, cứ để cho các cháu được hoạt động, được trải nghiệm, được thử - sai. Cuối cùng qua quá trình đó trẻ có một kết quả (một sản phẩm của lao động) khiến trẻ vô cùng vui sướng. Mặt khác những kiến thức mà giáo viên muốn truyền thụ cho trẻ, được trẻ ghi nhớ một cách tự nhiên, sâu sắc mà không hề áp đặt, gò bó. Thí nghiệm 1: Các lớp chất lỏng 1. Mục đích: Giúp trẻ nhận biết, phân biệt các chất lỏng khác nhau. Nhận biết lớp siro nặng nhất nên chìm xuống dưới, lớp dầu ăn nhẹ nhất nên nổi lên trên cùng. Còn lớp nước ở giữa. 2. Chuẩn bị: 1 chai dầu ăn, 1 chai nước, 1 chai siro dâu 3 cốc thuỷ tinh, khay. Các miếng xốp màu: đỏ, trắng, vàng. 3. Tiến hành: Bước 1: Cho trẻ quan sát và gọi tên 3 chai chất lỏng: dầu ăn, nước trắng, siro dâu Mỗi chất lỏng cô dùng 1 miếng xốp mầu tương ứng với màu chất lỏng vàng, trắng, đỏ. Bước 2: Cho trẻ chọn chất lỏng thứ nhất đổ vào ly trước và chọn miếng xốp có màu tương ứng gắn lên bảng. 11 Kết luận: dầu ăn tan trong hỗn hợp nước và nước rửa bát và sinh ra 1 hỗn hợp có màu trắng đục như sữa. Bước 3 Chia trẻ làm 3 nhóm thực hiện. Hỏi trẻ cách làm, nhận xét hiện tượng xảy ra. Trẻ thảo luận hội ý đưa ra kết luận. Thí nghiệm 3: Nước lăn tròn trên giấy 1. Mục đích Biết 1 số chất thấm nước và chất không thấm nước. 2. Chuẩn bị: 1 Vỏ lọ thuốc nhỏ mắt đã hết, 1 chút nước. 3 tờ giấy A4 Màu nước, sáp màu 3. Tiến hành: Bước 1: Trò chuyện Khi nhỏ nước lên trang giấy thì điều gì xảy ra? (nước làm ướt giây) Làm thế nào để giọt nước có thể lăn tròn trên giấy? Bước 2: Cô giới thiệu 3 tờ giấy : Tờ giấy thứ nhất cô để trắng Tờ thứ 2 cô đã tô màu nước kín tờ giấy Tờ thứ 3 cô tô màu sáp kín tờ giấy. Theo các con điều gì xảy ra khi cô nhỏ 1 vài giọt nước lên 3 tờ giấy? Bước 3: Cô nhỏ vài giọt nước lên từng tờ giấy. Vài phút sau cô cho trẻ quan sát điều xảy ra với từng tờ giấy. Cho trẻ đoán xem giọt nước nào có thể lăn tròn được? Vì sao giọt nước có thể lăn tròn trên tờ giấy tô màu sáp? Kết luận: Giấy thấm nước, màu nước có thể tan trong nước, còn sáp màu không thấm nước và cũng không tan trong nước nên giọt nước nhỏ vào tờ giấy tô màu sáp không thấm qua sáp xuống giấy vì thế giấy không ướt và nước có thể lăn tròn trên giấy. Bước 3: Chia trẻ làm 3 tổ và cho trẻ làm thí nghiệm theo tổ Sau khi làm thí nghiệm cô cho trẻ nhắc lại cách làm Trẻ tự đưa ra kết luận KHÁM PHÁ VỀ KHÔNG KHÍ Thí nghiệm 1: không khí ở đâu Tôi sử dụng một số trò chơi nhỏ: Trò chơi 1: Chúng ta thở được là nhờ gì? Cho trẻ bịt mũi, hỏi trẻ thở có dễ dàng không? (không ạ) Vậy để thở dễ dàng hơn thì phải làm như thế nào? (bỏ tay ra ạ) Cho trẻ đứng vào chỗ qui định, hỏi trẻ: có thở được không? Cho trẻ đứng vào các góc khác nhau cùng vài bạn nữa và hỏi trẻ: có thở được không? 13 Đặt 1 cái gương soi xuống dưới đáy chậu, sao cho ánh sáng mặt trời rọi vào trong gương. Bước 2 Đưa miếng bìa trắng ra trước cái gương và di chuyển nó cho đến khi cầu vồng xuất hiện trên tấm bìa( hoặc điều chỉnh gương cho đúng). Khi gương và tấm bìa đã đúng vị trí, ta có thể dùng đất sét gắn chặt gương lại. Hỏi trẻ: - con nhìn thấy gì trên tấm bìa? Giải thích: Ánh sáng có thể chiếu xuyên qua lớp nước trong suốt. Lớp nước phía trên cái gương có tác dụng như 1 thấu kính và mặt nước tách ánh sáng ra cho nên ta thấy được các màu. Bước 3: Để 1 kính lúp vào giữa gương và tấm bìa. Cho trẻ quan sát hiện tượng: cầu vồng biến mất. Giải thích: Kính lúp uốn cong ánh sáng nên các màu cùng đi ngược lại và cầu vồng biến mất. Như vậy 7 mầu cầu vồng nhập lại thành ánh sáng trắng ban ngày giúp chúng ta nhìn rõ các vật. Hay với chủ đề thế giới thực vật tôi cho trẻ làm thí nghiệm: “Cây cần ánh sáng” ở góc khám phá khoa học trong giờ hoạt động góc. Thí nghiệm: Cây có cần ánh sáng không? 1. Mục đích: Trẻ biết cây cần có ánh sáng để quang hợp Biết lá cây thường có màu xanh vì có chứa chất diệp lục 2. Chuẩn bị: 1 cây xanh (có lá to vừa phải) 1 quận băng dính đen 3. Tiến hành: Cho trẻ gọi tên đồ dùng, dụng cụ cô đã chuẩn bị (cây, băng dính đen) Chọn một cây có lá to vừa phải Ngày thứ nhất dán lên một đoạn băng dính đen, sau đó đặt cây ra nơi có nhiều ánh sáng. Ngày thứ 3 dán lên lá khác một đoạn băng dính đen, cứ sau 2 ngày dán 1 lá. Chú ý: Các lá dán gần và liên tiếp nhau để dễ so sánh và nhận xét. Sau 1 tuần cô và trẻ bóc băng dính ra và cùng tìm hiểu khám phá. Yêu cầu trẻ nhận xét về màu sắc của lá cây sau khi bóc lớp băng dính đen ra. Vì sao lại có sự khác biệt về màu sắc như vậy? Các lá dán băng dính đen có màu sắc giống nhau hoàn toàn không? Vì sao lại như vậy? Giải thích: Một chút diệp lục trong lá cây khiến màu sắc lá cây khác nhau. Lá cây nhận được nhiều ánh sáng thì quá trình quang hợp sẽ diễn ra, lá cây sẽ có nhiều chất diệp lục. màu xanh đậm và dày, còn lá nhận được ít ánh sáng thì quá trình quang hợp yếu lá cây có màu xanh nhạt và mỏng. Vậy các con thấy cây có cần ánh sáng không? 15 say mê của các cháu tôi tự tin hơn khi tiến hành hoạt động khám phá khoa học. Hơn thế nữa nhiều bậc phụ huynh cũng đến kể cho tôi nghe về những thành quả của các cháu đã làm thí nghiệm và điều làm tôi thích nhất là các cháu đã mang những thí nghiệm làm cho bố, mẹ xem. Tóm lại, thông qua các thí nghiệm khoa học đó tôi đã tạo cho trẻ: Hứng thú, tò mò thích khám phá các sự vật hiện tượng xung quanh. Hình thành một số kỹ năng, thao tác thử nghiệm trong góc khám phá khoa học. Trẻ càng ngày càng có kỹ năng quan sát tốt, biết suy luận, phán đoán nhằm tìm ra kết quả chính xác. Không chỉ khám phá trong góc khoa học hoặc các hoạt động khám phá khoa học mà các cháu còn khám phá, áp dụng và phát hiện được nhiều điều qua các môn học khác. * Kết quả có so sánh đối chứng: 38 trẻ Qua thời gian áp dụng những biện pháp đến nay tôi đã thu được kết quả như sau: TT Nội dung khảo Tốt Khá Trung bình Yếu sát Số trẻ Tăng Số trẻ Tăng Số trẻ Tăng Số trẻ Tăng Tỷ lệ giảm Tỷ lệ giảm Tỷ lệ giảm Tỷ lệ giảm % so với % so với % so với % so với áp áp áp áp dụng dụng dụng dụng Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ % % % % 01 Trẻ hứng thú 17 Tăng 13 Tăng 6 Giảm 2 Giảm tích cực vào 44.7% 16.2% 34.2% 13.1% 15.9% 10.5% 5.3% 20% hoạt động 02 13 Tăng 14 Tăng 8 Giảm 3 Giảm Khả năng tư duy 34.2% 10,5% 36.8% 13.1% 21.1% 5.3% 7.9% 18.4% 03 Kỹ năng làm thí 15 Tăng 14 Tăng 6 Giảm 3 Giảm nghiệm 39.5% 21,1% 36.8% 10.1% 15.7% 10.1% 7.9% 23.7% 20 Tăng 10 Tăng 8 Giảm 0 Giảm 04 Khả năng diễn 52.6% 26.3% 26.3% 7,9% 21.1% 10.5% 0% 100% đạt kết quả thí nghiệm 17 Trên đây là một số ý kiến nhỏ của tôi, kính mong các ban lãnh đạo và các bạn đồng nghiệp góp ý và bổ sung cho nội bài sáng kiến kinh nghiệm của tôi được đầy đủ và khoa học hơn nữa TÁC GIẢ H LỊCH MLÔ
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_nang_cao_chat_luong_h.doc